Kế hoạch Triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn xã

Kế hoạch Triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn xã

Số kí hiệu Số: 182 /KH-UBND
Ngày ban hành 10/08/2022
Thể loại Văn bản
Lĩnh vực Văn bản chỉ đạo điều hành
Cơ quan ban hành Bộ GDĐT
Người ký Nguyễn Văn Hùng

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ CẨM HÀ
 
 

Số: 182 /KH-UBND
     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
 

Cẩm Hà, ngày 10 tháng 8 năm 2022
 
KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn
 
 

Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi là Đề án); Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 2295/KH-UBND ngày 30/7/2021 của UBND huyện về triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn huyện, Ủy ban nhân dân xã Cẩm Hà xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thống nhất, đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả Đề án, đảm bảo bám sát các nội dung, yêu cầu và tiến độ thời gian đã được phê duyệt tại Đề án và phù hợp với tình hình thực tế của xã.
b) Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ; sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức và cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính, nhất là việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
d) Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; hiện thực hóa chủ trương đẩy mạnh việc chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai thực hiện Đề án là trách nhiệm của các các ban ngành  liên quan, cần phối hợp chặt chẽ, tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, đạt và vượt mục tiêu cụ thể đề ra, tránh hình thức. Kịp thời tháo gỡ, khắc phục khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
b) Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, ban ngành trong việc tổ chức thực hiện Đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, đẩy mạnh việc số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Năm 2021
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu 15% thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Phối hợp tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận & Trả kết quả của xã.
b) Năm 2022
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu 35% thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận & Trả kết quả của xã.
- Tối thiểu 30% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu.
- Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Tiếp nhận & Trả kết quả xã xuống trung bình còn tối đa 30 phút/01 lần đến giao dịch.
c) Năm 2023 - 2025
- Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được giải quyết thành công trong mỗi năm thêm 20% đối với xã cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Tiếp tục triển khai, hoàn thiện quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận & Trả kết của xã và tăng tỷ lệ mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% số hồ sơ với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
- Tăng năng suất lao động trung bình trong việc giải quyết TTHC thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận giải quyết TTHC (năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa các cấp trong 01 năm tối thiểu 1.200 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận của đơn vị, địa phương trong năm ít hơn chỉ tiêu trên). Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối đa 30 phút/01 hồ sơ vào năm 2025.
- Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm 2025.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Gắn kết việc số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại Bộ phận Một cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác
a) Phân loại giấy tờ, hồ sơ thực hiện số hóa
Việc số hóa hồ sơ, giấy tờ trong tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc phân loại như sau:
- Hồ sơ, giấy tờ phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bao gồm: (i) Giấy tờ trong thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp là kết quả giải quyết của TTHC trước đó; (ii) Kết quả xử lý hồ sơ của các cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC; (iii) Kết quả giải quyết của TTHC.
- Hồ sơ, giấy tờ còn lại không thuộc 03 trường hợp nêu trên được thực hiện số hóa theo nhu cầu, cụ thể:
+ Theo nhu cầu của cá nhân, tổ chức trên cơ sở đề nghị của cá nhân, tổ chức. Trường hợp này, cá nhân, tổ chức phải trả chi phí số hóa bằng mức chi theo quy định pháp luật cho việc tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử, số hóa thông tin trên môi trường mạng phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
+ Theo nhu cầu giải quyết TTHC trên môi trường điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý.
b) Quy trình số hóa trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC
Ngoài các quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC thực hiện thêm một số nhiệm vụ liên quan đến số hóa cụ thể như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ TTHC:
+ Kiểm tra danh tính số của cá nhân, tổ chức. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa có danh tính số, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện cấp danh tính số cho cá nhân, tổ chức theo hướng dẫn thực hiện cấp tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Căn cứ vào TTHC trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, huyện, xã được tích hợp, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, cán bộ, công chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện kiểm tra các thành phần hồ sơ đã có trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, huyện, xã và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin đã kết nối, chia sẻ dữ liệu. Trường hợp giấy tờ chưa được lưu trữ điện tử, cán bộ, công chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện như sau:
(i) Giấy tờ thuộc loại phải số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và theo nhu cầu của cơ quan quản lý, cá nhân, tổ chức: Thực hiện sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.
(ii) Giấy tờ không thuộc loại phải số hóa: Thực hiện việc tiếp nhận như quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
+ Mã số của giấy tờ số hóa gồm 2 thành phần: <mã định danh của cá nhân, tổ chức>.<mã loại giấy tờ>.
- Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Đối với thành phần hồ sơ đã được số hóa thì việc chuyển hồ sơ thực hiện theo hình thức điện tử, có ký số. Bộ phận Một cửa chỉ có trách nhiệm chuyển hồ sơ giấy đối với các giấy tờ chưa thực hiện số hóa.
- Giải quyết TTHC:
+ Kiểm tra thông tin trên tệp tin mà Bộ phận Một cửa chuyển đến và chuyển sang dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối với loại giấy tờ phải số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP; ký số các giấy tờ điện tử đối với loại giấy tờ số hóa theo nhu cầu.
+ Trường hợp phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
+ Kết quả giải quyết TTHC được số hóa, trình cấp có thẩm quyền ký số theo quy định.
+ Khi có kết quả giải quyết TTHC thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC có giá trị tương đương bản giấy và được tái sử dụng trong giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức. Hồ sơ, giấy tờ được lưu trữ điện tử sau khi TTHC được giải quyết thành công có giá trị tương đương bản giấy và được tái sử dụng trong thực hiện, giải quyết TTHC.
- Việc trả kết quả giải quyết TTHC thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
- Việc giải quyết TTHC phải tuân thủ theo ququh nội bộ đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố, đáp ứng Hệ thống TCVN ISO 9001:2015.
c) Thực hiện lưu trữ điện tử đối với hồ sơ TTHC.
2. Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hoá trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Phối hợp thực hiện đồng bộ, liên kết tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, huyện, xã với tài khoản của Cổng Dịch vụ công quốc gia theo mã số định danh tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp,… để hình thành một tài khoản thống nhất, cho phép liên kết, chia sẻ dữ liệu của tổ chức, cá nhân.
3. Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a) Đánh giá để đề xuất đưa vào triển khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC mà thông tin, dữ liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp TTHC yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở.
b) Triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC về hộ tịch, cư trú, thuế và các TTHC đáp ứng yêu cầu tại Điểm a, Mục 3, Phần III của Kế hoạch này.
4. Nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa
a) Căn cứ quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ, Chủ tịch UBND xã quyết định về cơ cấu, số lượng nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của xã bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế tại cơ quan.
b) Nghiên cứu, đề xuất UBND xã, Chủ tịch UBND xã các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa các cấp phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn như:
- Áp dụng các chính sách tổ chức Bộ phận Một cửa theo không gian, địa giới hành chính để giảm chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và năng suất lao động trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi, ảnh hưởng đến thẩm quyền giải quyết TTHC.
- Tổ chức thực hiện tiếp nhận, hoặc hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC tại nhà; hoặc hẹn giờ giải quyết TTHC theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
- Rà soát trang thiết bị, điều kiện hạ tầng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa.
- Triển khai các ki ốt thông minh tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã để tư vấn, hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ thực hiện TTHC tự động mà không cần phải có sự hỗ trợ, tiếp nhận trực tiếp của cán bộ một cửa; tổ chức các quầy tiếp nhận hồ sơ cho người già, phụ nữ mang thai, người khuyết tật,…
c) Nghiên cứu triển khai cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên địa bàn xã.
5. Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới
- Phối hợp hoàn thành việc xây dựng, vận hành Hệ thống đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của xã trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hành chính công của huyện tự động, thời gian thực, làm cơ sở để xếp hạng, phân loại, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Nghiên cứu trang bị Hệ thống giám sát, đánh giá tự động sử dụng công nghệ (như: trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật IoT,...) tại những nơi có điều kiện để tự động cập nhật dữ liệu và phân tích dữ liệu gốc một cách thường xuyên, liên tục để đưa ra kết quả đánh giá khách quan, trung thực, chính xác về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân, tinh thần, thái độ phục vụ của nhân sự tại Bộ phận Một cửa; đưa ra những dự báo về xu hướng nhu cầu của người dân, những vấn đề cần tiếp tục cải thiện để nâng cao chất lượng phục vụ, qua đó, tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện việc giám sát, đánh giá tự động một cách thường xuyên, liên tục, chủ động, kịp thời tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp cũng như mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức trong thực hiện TTHC. Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh, Trung tâm Giám sát điều hành thông minh của tỉnh và Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo thời gian thực.
- Phối hợp, nghiên cứu để ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) phân tích, hỗ trợ ra quyết định về việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tại Bộ phận Một cửa các cấp; hỗ trợ tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, liên thông các nghiệp vụ giải quyết TTHC, từ đó xác định các vấn đề cần cải cách, tham mưu nhằm nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
(Có Phụ lục các nhiệm vụ cụ thể theo từng năm kèm theo Kế hoạch này).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch thực hiện Đề án, cơ quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các ban, ngành liên quan, các đơn vị thôn xóm
a) Các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thôn xóm căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động thực hiện Kế hoạch này và triển khai xây dựng Kế hoạch hoặc Văn bản chỉ đạo triển khai Kế hoạch tại ban ngành mình; phân công cụ thể Lãnh đạo, cán bộ, công chức, chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện Kế hoạch này. Kết quả thực hiện Kế hoạch này là một trong những căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức hàng năm.
b) Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng công chức cử đến thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của xã trên cơ sở đánh giá lại hoạt động của Bộ phận Một cửa để bảo đảm năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa tối thiểu không thấp hơn mức quy định tại Điểm c, Khoản 2, Mục II của Kế hoạch này.
c) Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa và cơ sở dữ liệu ngành của xã theo quy định.
d) Đảm bảo cách thức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC khi tổ chức, cá nhân nộp bằng hình thức trực tuyến phải được chuyển đến cơ quan nghiệp vụ có thẩm quyền giải quyết qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (Khoản 2, Điều 17; Khoản 1, Điều 18 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Điều 11 của Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
đ) Thực hiện rà soát, đề xuất triển khai mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Khoản 3, Mục III, Kế hoạch này.
e) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này (lồng ghép trong báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC) gửi UBND xã (qua Văn phòng HĐND-UBND xã) theo quy định.
2. Văn phòng –thống kê
a) Làm cơ quan đầu mối, chủ trì tham mưu triển khai có hiệu quả Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; chủ trì triển khai thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền được giao tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
b) Tham mưu rà soát, nâng cấp hạ tầng CNTT, phối hợp với Trung tâm Công báo - Tin học, Văn phòng UBND tỉnh hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hành chính công của xã đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kho dữ liệu của tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC.
c) Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết TTHC và phối hợp với các ban ngành liên quan đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao theo quy định.
d) Phối hợp với cấp trên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận & Trả kết quả của xã.
đ) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND xã quyết định về cơ cấu, số lượng nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế.
e) Chủ trì, phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức triển khai, tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND xã, Chủ tịch UBND xã tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của ngành trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch.
f) Phối hợp ban Tài chính – Ngân sách và các ban ngành liên quan tham mưu kinh phí, nguồn lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
g) Định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND xã báo cáo tình hình, kết quả thực hiện (lồng ghép trong báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC) gửi Văn phòng UBND huyện theo quy định. c) Chủ trì, phối hợp các ban ngành đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao theo quy định; Tham mưu UBND xã phối hợp phòng Nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, làm việc tại Bộ phận Một cửa của xã.
h) Chủ trì, phối hợp với các ban ngành liên quan thực hiện kiểm tra quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC trên địa bàn xã do UBND tỉnh công bố đáp ứng theo mô hình khung TCVN ISO 9001:2015.
3. Ban Văn hoá – Xã hội
a) Chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả việc chuyển giao một số nhiệm vụ hành chính công thực hiện qua dịch vụ Bưu chính công ích trên địa bàn xã.
b) Phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin triển khai xây dựng nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu LGSP, đảm bảo điều kiện thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các hệ thống của Bộ, ngành Trung ương.
4. Tài chính – Ngân sách
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng HĐND-UBND huyện và các cơ quan liên quan hướng dẫn, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn xã, yêu cầu các ban ngành nghiêm túc triển khai thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các ban ngành phản ánh, kiến nghị về Văn phòng – Thống kê để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND xã xem xét, chỉ đạo./.
 
Nơi nhận:
- Văn phòng HĐND-UBND  huyện;
- TT Đảng ủy, HĐND xã;
- Chủ tịch, PCT UBND xã;
- Chủ tịch UBMTTQ
- Các ban ngành, đoàn thể;
- Các Doanh nghiệp, HTX;
- Các đơn vị thôn xóm;
- Lưu: VT. 
  TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Hùng
 

Các văn bản cùng thể loại "Văn bản"

Tìm kiếm văn bản
Thăm dò ý kiến

Lợi ích của phần mềm nguồn mở là gì?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập10
  • Hôm nay349
  • Tháng hiện tại14,867
  • Tổng lượt truy cập150,625
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây